Quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
Đăng ngày: 01/12/2018 08:36:43AM

Ngày 07/11/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 149/NĐ-CP về việc quy định chi tiết khoản 3, Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

Theo đó:
1. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được thực hiện trên nguyên tắt: Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch; Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động và người lao động; Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Nội dung người sử dụng lao động phải công khai
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh doanh.
- Nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể khác mà doanh nghiệp tham gia.
- Nghị quyết Hội nghị người lao động.
- Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).
- Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
3. Nội dung người lao động được tham gia ý kiến
 - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể.
- Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
-  Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung người lao động được quyết định
- Giao kết, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
- Tham gia hoặc không tham gia đình công theo đúng quy định của pháp luật.
- Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo quy định của pháp luật; biểu quyết nội dung Nghị quyết Hội nghị người lao động.
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát
- Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
- Việc thực hiện nội quy lao động, các quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.
- Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động.
- Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động.
6. Đối thoại tại nơi làm việc
- Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện định kỳ hoặc khi một bên có yêu cầu.
- Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, thời điểm đối thoại, quy trình tổ chức đối thoại thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp. Thời điểm tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời điểm tổ chức hội nghị người lao động quy định tại Điều 9 Nghị định này thì doanh nghiệp không phải tổ chức đối thoại định kỳ.
7. Hội nghị người lao động
- Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tổ chức thực hiện. Hội nghị người lao động được tổ chức ít nhất một năm một lần.
- Hội nghị người lao động được tổ chức theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
- Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật lao động.
- Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của doanh nghiệp.
8. Trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để đảm bảo thực hiện các quy định tại Nghị định này.
- Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải có sự tham gia ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và được phổ biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

Quang Duy - Thanh tra quận





Các bài viết khác:
Chỉ thị Tăng cường quản lý đối với hoạt động nhập khẩu, sử dụng phế liệu là nguyên liệu sản xuất
Quy định về quản lý, tổ chức lễ hội
Quy định của Chính phủ về việc hưởng ứng ngày thành lập, ngày truyền thống.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý
Quy định một số cơ chế đặc thù đối với thành phố Cần Thơ
Quy chế Phối hợp thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Chỉ thị về việc tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
Tăng cường công tác quản lý, nâng cao đạo đức nhà giáo